NHỮNG CHẾ ĐỘ DÀNH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CAO TUỔI NĂM 2024?

Mục lục

  • 1. Ai được xem là người lao động cao tuổi?
  • 2. Những chế độ dành cho người lao động cao tuổi năm 2024?
    • 2.1 Bảo đảm bình đẳng giới đối với người lao động cao tuổi năm 2024
    • 2.2 Rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày, chế độ làm việc không trọn thời gian
    • 2.3 Chính sách bảo đảm quyền làm việc phù hợp với sức khỏe
    • 2.4 Được phép giao kết nhiều lần hợp đồng xác định thời hạn
    • 2.5 Quyền lợi về lương và trợ cấp đối với người lao động cao tuổi
    • 2.6 Công việc mà doạnh nghiệp không được sử dụng người lao động cao tuổi
    • 2.7 Trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe người lao động cao tuổi tại nơi làm việc

1. Ai được xem là người lao động cao tuổi?

Căn cứ khoản 1 Điều 148 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.

Theo đó, theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau: “Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.”

2. Những chế độ dành cho người lao động cao tuổi năm 2024

2.1 Bảo đảm bình đẳng giới đối với người lao động cao tuổi năm 2024

Theo khoản 7 Điều 4 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.”

Chính sách của Nhà nước về lao động quy định doanh nghiệp sử dụng người lao động cao tuổi cần phải bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ người lao động cao tuổi.

2.2 Rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày, chế độ làm việc không trọn thời gian

Theo khoản 2 Điều 148 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “ Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.”

2.3 Chính sách bảo đảm quyền làm việc phù hợp với sức khỏe

Theo khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.”

2.4 Được phép giao kết nhiều lần hợp đồng xác định thời hạn

Theo khoản 1 Điều 149 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.”

2.5 Quyền lợi về lương và trợ cấp đối với người lao động cao tuổi

Theo khoản 2 Điều 149 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.”

2.6 Công việc mà doanh nghiệp không được sử dụng người lao động cao tuổi

Theo khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.”

2.7 Trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe người lao động cao tuổi tại nơi làm việc

Theo khoản 4 Điều 149 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.”

Bài viết cùng chủ đề: