CÔNG CHỨC NHẬN TIỀN CỦA DÂN BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VỚI TỘI DANH NÀO?

Mục lục

  1. Công chức là gì?
  2. Nhận tiền của dân công chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh nào?
  3. Mức xử phạt theo quy định pháp luật

Công chức là những người tham gia vào quá trình làm việc của các cơ quan Nhà nước. Những người được trao quyền và nghĩa vụ trong quá trình đảm nhiệm chức vụ. Bên cạnh những thành tích hoàn thành nhiệm vụ được giao, thì công chức cũng có những hành vi sai phạm dẫn đến việc xử lý kỷ luật, nghiêm trọng hơn có những sai phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

1. Công chức là gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 và Luật Viên chức sửa đổi năm 2019 quy định:

“Điều 4. Cán bộ, công chức

“2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”

2. Nhận tiền của dân công chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh nào?

Theo khoản 2 Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 công chức nhận tiền của người dân được xem là hành vi nhận hối lộ:

“2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:

a) Tham ô tài sản;

b) Nhận hối lộ;

c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.”

Về trách nhiệm hình sự đối với công chức khi nhận tiền của người dân thì tùy vào yếu tố cấu thành tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những tội danh sau:

– Tội nhận hối lộ quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015;

– Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự năm 2015;

– Tội lạm dụng quyền trong khi thi hành công vụ  quy định tại Điều 357 Bộ luật Hình sự năm 2015;

– Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối cới người khác để trục lợi quy định tại Điều 358 Bộ luật Hình sự năm 2015.

3. Mức xử phạt theo quy định pháp luật

Theo Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định:

“Điều 92. Xử lý người có hành vi tham nhũng

1. Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.

2. Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.

4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

5. Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.”

Căn cứ quy định trên, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà người có hành vi tham nhũng đều có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về khung hình phạt tội nhận hối lộ như sau:

Điều 354. Tội nhận hối lộ

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.