NHỮNG ĐIỂM MỚI NỔI BẬT VỀ QUY ĐỊNH ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, TẠM TRÚ NĂM 2023

Mục lục bài viết

  1. Thường trú, tạm trú là gì?
  2. Để không bị xóa đăng ký thường trú tại nơi thường trú bạn cần thực hiện những gì?
  3. Hồ sơ đăng ký tạm trú?
  4. Người dân có thể đăng ký thường trú, tạm trú online năm 2023 không?
  1. Thường trú, tạm trú là gì?

Theo quy định tại Điều 2 Luật Cư trú năm 2020, quy định:

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;”

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.”

Theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú năm 2020, nếu không có mặt tại nơi đăng ký thường trú từ 12 tháng trở lên, mà không đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc không khai báo tạm vắng thì bị xóa đăng ký thường trú.

2. Để không bị xóa đăng ký thường trú tại nơi thường trú cần thực hiện những gì?

Để không bị xóa đăng ký thường trú tại nơi thường trú, cần thực hiện một trong các việc sau:

Thứ nhất, đăng ký tạm trú khi bạn chuyển đến địa phương khác sinh sống, học tập và làm việc từ 30 ngày trở lên thì phải đăng ký tạm trú tại địa phương nơi bạn đăng ký sinh sống (khoản 1, điều 27 Luật Cư trú năm 2020). Thời hạn tạm trú tối đa là 2 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần. Cụ thể, khi bạn chuyển vào TP.Hồ Chí Minh để học tập thì bạn phải đăng ký tạm trú tại cơ quan đăng ký cư trú là công an cấp xã (phường), nơi bạn dự định sinh sống (khoản 4, Điều 2, Luật Cư trú năm 2020).

Thứ hai, nếu không đăng ký tạm trú, thì bạn phải khai báo tạm vắng tại nơi mình thường trú theo quy định tại Điểm d, khoản 1, Điều 31 Luật Cư trú năm 2020. Nghĩa là bạn cần khai báo tạm vắng tại nơi bạn đăng ký thường trú (Ví dụ nơi thường trú Nghệ An) trước khi chuyển vào TP. Hồ Chí Minh để học tập. Khi khai báo tạm vắng thì cứ định kỳ 12 tháng kể từ ngày bạn đăng ký tạm vắng lần đầu, bạn cần đăng ký lại tại công an cấp xã, phường.

3. Hồ sơ đăng ký tạm trú

Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

– Tờ khai theo mẫu thay đổi thông tin cư trú.

–  Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (như hợp đồng cho thuê, mượn, ở nhờ hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ…).

– Giấy tờ tùy thân (CCCD, Passport còn hiệu lực).

– Phương thức: online hoặc trực tiếp.

4. Người dân có thể đăng ký thường trú, tạm trú online năm 2023 không?

Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 55/2021/TT-BCA có quy định như sau:

Tiếp nhận hồ sơ và thông báo về kết quả đăng ký cư trú

1. Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

2. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.

3. Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo quy định. Công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng ký cư trú.

4. Việc thông báo về kết quả đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng được thực hiện dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử đến hộp thư điện tử hoặc điện thoại, trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

5. Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết đăng ký cư trú, xác nhận thông tin về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí (trường hợp đã nộp lệ phí) nếu phát hiện giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả.

Theo đó, hiện nay việc đăng ký tạm trú, thường trú có thể thực hiện bằng hình thức online thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Ngoài ra, việc đăng ký tạm trú đã được “số hóa” thông qua cổng dịch vụ công hoặc phương tiện điện tử khác do Bộ Công an quy định hoặc bạn đăng ký qua điện thoại, app VneID, Chính Phủ Việt Nam (Điều 31 Luật Cư trú và Điều 3 Thông tư số 55 năm 2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú).