Trường hợp 1: Làm giả hóa đơn chuyển khoản để đánh bóng tên tuổi
Trong trường hợp chỉnh sửa hóa đơn ủng hộ tiền để đăng lên mạng nhằm đánh bóng tên tuổi, tuy hành động này không gây tổn hại đến ai nên không bị xử phạt nhưng vẫn cần nhấn mạnh rằng đây là hành vi đáng bị xã hội lên án và phải đối mặt với sự phê phán từ cộng đồng.
Trường hợp 2: Làm giả hóa đơn chuyển khoản để gian lận trong việc chuyển tiền
Nếu một người thực hiện hành vi gian lận trong việc chuyển tiền cứu trợ, trường hợp A thay mặt tổ chức chuyển khoản 50 triệu đồng đến Trung tâm cứu hộ cứu nạn Quốc gia theo yêu cầu nhưng thực tế A chỉ chuyển 50.000 đồng để trục lợi, thì đây có thể được coi là hành vi tham ô.
Theo Điều 353 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, quy định về tội tham ô tài sản, người phạm tội có thể bị xử lý hình sự với mức phạt từ 2 đến 7 năm tù nếu chiếm đoạt từ 2 triệu đến 100 triệu đồng, mức phạt từ 7 đến 15 năm tù nếu chiếm đoạt từ 100 triệu đến 500 triệu đồng hoặc có thể bị xử phạt từ 15 đến 20 năm tù nếu chiếm đoạt từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng.
Mặt khác, trong trường hợp cá nhân A giao 10 triệu đồng cho cá nhân B để cùng góp tiền từ thiện nhưng cá nhân B chỉ chuyển 2 triệu và giữ lại phần còn lại, đây được xem là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.”
Đồng thời, tang vật, phương tiện liên quan đến hành vi này (ví dụ: điện thoại di động) có thể bị tịch thu. Nếu người vi phạm là người nước ngoài, họ có thể bị trục xuất theo quy định.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm sẽ gấp đôi so với cá nhân.
Nếu có đủ chứng cứ, người vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Theo đó, trường hợp người có hành vi làm giả hóa đơn chuyển khoản thì có thể bị xử phạt theo quy định như đã nêu trên.