- Mục lục bài viết
1. Hợp đồng lao động là gì?
2. 03 trường hợp ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
1. Hợp đồng lao động là gì?
Theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 thì: “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.”
NLĐ và doanh nghiệp có thể giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn tùy theo thỏa thuận của hai bên và phù hợp với quy định của pháp luật tại Bộ luật Lao động năm 2019 và các quy định khác liên quan.
2. 03 trường hợp ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Căn cứ quy định tại Điều 14 và Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019 thì hợp đồng lao động không thời hạn sẽ được ký trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Hợp đồng lao động được ký kết theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và NLĐ với thời hạn làm việc ghi trong hợp đồng lao động là không xác định thời hạn.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp và NLĐ đã ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn, sau khi hợp đồng hết hạn NLĐ vẫn tiếp tục làm việc nhưng hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Trường hợp 3: Doanh nghiệp và NLĐ đã ký liên tiếp 2 hợp đồng lao động có xác định thời hạn, khi hợp đồng lao động ký lần 2 hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì doanh nghiệp và NLĐ phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn của người lao động.
– Theo Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động năm 2019;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động năm 2019;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động năm 2019;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động năm 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau: “Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;”
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn của doanh nghiệp.
– Theo Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động năm 2019;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động năm 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
– Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau: “Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;“
– Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các trường hợp điểm (d) và (e) khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 thì doanh nghiệp không phải báo trước cho NLĐ.
– Đồng thời, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 quy định: “Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn đối với những NLĐ làm ngành, nghề, công việc sau đây, doanh nghiệp phải báo trước cho NLĐ ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn:
a) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
b) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
c) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
d) Trường hợp khác do pháp luật quy định.”