Mục lục
- Thế nào là hành vi bạo hành trẻ em?
- Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bạo hành trẻ em
- Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi bạo hành trẻ em
Trong thời gian qua, cả nước xảy ra nhiều vụ án bạo hành trẻ em. Bạo hành trẻ em gây tổn hại về cả thể chất lẫn tinh thần đối với trẻ em. Do đó, hành vi bạo hành trẻ em sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Tuỳ vào từng mức độ vi phạm mà đối tượng thực hiện hành vi bạo hành trẻ em có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Thế nào là hành vi bạo hành trẻ em?
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em năm 2016 quy định: “Hành vi bạo hành, bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.”
- Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bạo hành trẻ em
Đối với việc xử phạt hành chính hành vi bạo hành trẻ em, ta phân ra làm hai trường hợp:
– Người bạo hành trẻ em không phải là người thân của đứa bé.
– Người bạo hành trẻ em là người thân của đứa bé.
Căn cứ tại Điều 52, 53 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, quy định cha mẹ, ông bà và người thân trong gia đình có hành vi hành hạ trẻ em nhưng chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt như sau:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi bạo hành trẻ em
Hành vi hành hạ trẻ em bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 là: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người khác; Tội hành hạ người khác; Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.
– Đối với Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác được quy định tại điểm e, khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:
“Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
e) Người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ.”
– Đối với Tội hành hạ người khác được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:
+ Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật Hình sự, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 11% trở lên; Đối với 02 người trở lên.
– Đối với Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:
+ Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần; Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu; Người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.
– Đối với Tội vô ý làm chết người được quy định tại Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:
+ Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
+ Phạm tội làm chết 02 người trở lên thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
– Đối với Tội giết người được quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Người nào giết người dưới 16 tuổi thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.