Mẫu đơn xin nhận con nuôi mới nhất năm 2020? Điều kiện, thủ tục cho nhận con nuôi

Cách viết đơn xin nhận con nuôi? Người nhiễm HIV có được nhận con nuôi theo quy định của pháp luật không? Thủ tục nhận nuôi con nuôi với người sinh sống tại Mỹ? Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi? và các vấn đề khác liên quan sẽ được luật sư tư vấn cụ thể:

1. Mẫu đơn xin nhận con nuôi mới nhất

Công ty luật chúng tôi xin cung cấp Mẫu xin nhận con nuôi (Mẫu TP/CN-2011/CN.02) để Quý khách hàng tham khảo và áp dụng trên thực tiễn. Thông tin pháp lý liên quan vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn, hỗ trợ:

——————————————————————

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_________***________

ĐƠN XIN NHẬN CON NUÔI

Kính gửi:[1] ……………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………

Chúng tôi/tôi là:

Ông
Họ và tên
Ngày, tháng, năm sinh
Nơi sinh
Dân tộc
Quốc tịch
Nghề nghiệp
Nơi thường trú
Số Giấy CMND/Hộ chiếu
Nơi cấp
Ngày, tháng, năm cấp
Địa chỉ liên hệ
Điện thoại/fax/email

Có nguyện vọng nhận trẻ em dưới đây làm con nuôi:

Họ và tên: …………………………………….. Giới tính: ……………………

Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………………….

Nơi sinh: …………………………………………………………………………………..

Dân tộc: ………………………………….. Quốc tịch: ……………………………….

Nơi thường trú: ……………………………………………………………………….

Tình trạng sức khỏe: …………………………………………………………….

Họ và tên cha: …………………………………………………………………………….

Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………………………………..

Dân tộc:…………………………………… Quốc tịch: …………………………………

Nơi thường trú: ……………………………………………………………………………

Họ và tên mẹ: ……………………………………………………………………………..

Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………

Dân tộc:………………………………… Quốc tịch: ……………………………………

Nơi thường trú: ………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

Họ và tên, nơi thường trú của cá nhân/tổ chức đang nuôi dưỡng/giám hộ trẻ em[2]:

………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………..

Quan hệ giữa người xin nhận con nuôi và trẻ em được nhận làm con nuôi:

………………………………………………………………………………………………

Lý do xin nhận con nuôi: ……………………………………………………….

………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………….

Nếu được nhận trẻ em làm con nuôi, chúng tôi/tôi cam kết sẽ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em như con đẻ của mình và thực hiện mọi nghĩa vụ của cha mẹ đối với con theo quy định của pháp luật. Chúng tôi/tôi cam kết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, định kỳ 06 tháng một lần, gửi thông báo về tình trạng phát triển mọi mặt của con nuôi (có kèm theo ảnh) cho…………………………[3] nơi chúng tôi/tôi thường trú.

Đề nghị [4] ………………………………………………. xem xét, giải quyết.

………………, ngày …………….. tháng ……….. năm……………..

ÔNG BÀ

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

[1] Trường hợp người nhận con nuôi thường trú tại Việt Nam, thì gửi UBND xã/ phường/thị trấn nơi có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi tạm trú ở nước ngoài, thì gửi Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi. [2] Không cần khai phần này nếu trẻ em đang sống cùng cha,mẹ đẻ. Trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì ghi tên, địa chỉ của cơ sở nuôi dưỡng. Trường hợp trẻ em đang sống cùng người giám hộ/người nuôi dưỡng, thì ghi họ tên, địa chỉ của người đang giám hộ/ nuôi dưỡng trẻ em. [3] Ghi tên UBND xã/phường/thị trấn hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. [4] Như kính gửi.

———————————

2. Người nhiễm HIV có được nhận con nuôi theo quy định của pháp luật không ?

Thưa Luật sư, xin cho em hỏi: Quy định nhận con nuôi có nói là người nhận con nuôi phải đảm bảo về sức khoẻ mới được nhận con nuôi. Vậy người nhiễm HIV không được nhận con nuôi đúng không ạ?

Xin cảm ơn.

Luật sư trả lời:

1. Người nhiễm HIV có thể được nhận con nuôi không ?

Trước hết, theo quy định tại Khoản 2, Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 về những người không được nhận nuôi con nuôi, nếu có một trong các điều sau đây thì sẽ không thể làm thủ tục nhận con nuôi:

– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

– Đang chấp hành hình phạt tù;

– Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Trong nội dung quy định này, không hề nhắc đến việc người mắc bệnh HIV hay các bệnh khác có khả năng làm suy giảm sức khoẻ thì không được nhận nuôi con nuôi. Tuy nhiên, đúng như bạn nói, người nhận nuôi con nuôi phải có sức khoẻ đảm bảo cho việc này.

Do đó, trong trường hợp bạn cung cấp cho chúng tôi, người có nguyện vọng nhận nuôi con nuôi đó có thể được nhận nuôi con nuôi, nếu có thể chứng minh bằng việc khám sức khoẻ rằng dù nhiễm HIV nhưng vẫn đủ khả năng để nuôi con nuôi từ thời điểm nhận nuôi cho đến khi con nuôi đủ 18 tuổi. Việc khám sức khoẻ này phải được thể hiện trên giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.

2. Các thông tin khác có liên quan đến việc nhận nuôi con nuôi

Việc đăng ký nhu cầu nhận con nuôi được quy định theo Luật nuôi con nuôi 2010 như sau:

Điều 16: Đăng ký nhu cầu nhận con nuôi

Công dân Việt Nam có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định của Luật này nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú; nếu có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em đó thường trú để xem xét, giải quyết.

Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi trong nước (tức là nhận nuôi con nuôi có quốc tịch Việt Nam) được quy định gồm những loại giấy tờ sau:

– Đơn xin nhận con nuôi;

– Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

– Phiếu lý lịch tư pháp;

– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận nuôi con riêng của vợ, mẹ kế nhận nuôi con riêng của chồng hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Về việc giải quyết hồ sơ nhận nuôi con nuôi, Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:

Điều 19: Nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

2. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Sau khi nhận nuôi con nuôi, người nhận nuôi phải có trách nhiệm thông báo tình hình phát triển của con nuôi. Ngoài ra, việc nuôi con nuôi cũng sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương theo dõi thường xuyên. Việc này được quy định tại Luật nuôi con nuôi 2010 như sau:

Điều 23: Thông báo tình hình phát triển của con nuôi và theo dõi việc nuôi con nuôi

1. Sáu tháng một lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi.

3. Thủ tục nhận nuôi con nuôi với người sinh sống tại Mỹ ?

Thưa Luật sư! Gia đình em hiện đang có người nhà bên Mỹ (các cô, câu, dượng…. của em). Em đang định nhờ làm thủ tục cho người nhà bên đó nhận nuôi con em (năm nay 9 tuổi), để thuận tiện cho việc xin đi học sau này ở bên đó. Nhờ các anh chị tư vấn giúp em hồ sơ, thủ tục và chi phí như thế nào ạ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Khoản 2 điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định:

“2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.”

Trường hợp của bạn là nhận con nuôi đích danh theo điểm b khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi. Người nhận nuôi phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 29 và Điều 14 Luật này:

“Điều 29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.”

“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.”

Thủ tục, hồ sơ nhận con nuôi:

Căn cứ quy định tại các Điều 31, 32 Luật Nuôi con nuôi và quy định chi tiết tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi ngày 21/3/2011 của Chính phủ.

Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi.

Khi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi đích danh theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi phải nộp 01 bộ hồ sơ của người được nhận làm con nuôi và tùy từng trường hợp còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:

1. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.

2. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.

3. Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.

4. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.

5. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi phải có các giấy tờ được lập theo quy định tại Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và các quy định cụ thể sau đây:

1. Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em phải ghi trung thực các thông tin về sức khỏe, tình trạng bệnh tật (nếu có) của trẻ em, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em để thuận lợi cho người nhận con nuôi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em sau khi được nhận làm con nuôi.

Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này.

2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, thì phải có các văn bản sau đây:

a) Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi;

b) Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.

4. Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi ?

Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

2. Hơn con nuôi từ hai mươi tuổi trở lên;

3. Có tư cách đạo đức tốt;

4. Có điều kiện thực tế bảo đảm việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

5. Không phải là người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc bị kết án mà chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; các tội xâm phạm tình dục đối với trẻ em; có hành vi xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề nhận con nuôi. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty của chúng tôi.

Trân Trọng./.