- 1. Các đương sự trong tố tụng dân sự.
- 2. Tranh chấp vụ án dân sự.
- 3. Nghĩa vụ chứng minh trong tranh dân sự thuộc về ai?
- 4. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh?
1. Các đương sự trong tố tụng dân sự
| Trong vụ án dân sự | Trong vụ việc dân sự |
| “Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan” – Căn cứ: khoản 1 Điều 68 BLTTDS 2015. | “Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan” – Căn cứ: khoản 1 Điều 68 BLTTDS 2015. |
Phân biệt nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự?
| Nguyên đơn | Là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do BLTTDS 2015 quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Căn cứ: khoản 2 Điều 68 BLTTDS 2015. |
| Bị đơn | Là người bị nguyên đơn hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. Căn cứ: khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015. |
| Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan | Là người tham gia trong vụ án dân sự không phải là nguyên đơn hoặc bị đơn, nhưng việc giải quyết vụ án có ảnh hưởng đến quyền lợi/nghĩa vụ hợp pháp của họ. Họ có thể tự yêu cầu, đương sự khác chủ động đưa họ vào để bảo đảm giải quyết vụ án đầy đủ và đúng pháp luật. Căn cứ: khoản 4 Điều 68 BLTTDS 2015. |
2. Tranh chấp trong vụ án dân sự
– Tranh chấp trong vụ án dân sự là mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các cá nhân, tổ chức trong các quan hệ dân sự đã được Tòa án thụ lý giải quyết theo thủ tục vụ án dân sự, thuộc các nhóm tranh chấp quy định tại Điều 26 BLTTDS 2015.
Ví dụ: Anh A cho anh B thuê nhà để kinh doanh. Sau một thời gian, anh B không trả tiền thuê đúng hạn, anh A tự ý khóa cửa nhà. Hai bên không giải quyết được mâu thuẫn nên anh A khởi kiện ra Tòa án. (Tranh chấp về hợp đồng thuê nhà thuộc tranh chấp quy định tại khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015)
3. Nghĩa vụ chứng minh trong tranh chấp dân sự thuộc về ai?
– Nghĩa vụ chứng minh trong tranh chấp dân sự thuộc về đương sự (bao gồm cả nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan). Được hiểu là trách nhiệm của các bên đương sự cung cấp tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
– Chủ động trong việc thu thập chứng cứ, tài liệu là quyền và nghĩa vụ của đương sự để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện có quyền thu thập, cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác giống đương sự.
(Căn cứ: khoản 1 Điều 6 BLTTDS 2015)
– Tòa án có trách nhiệm trong việc hỗ trợ đương sự thu thập chứng cứ, nếu đương sự không đưa ra được chứng cứ hoặc đưa ra không đầy đủ thì Tòa án sẽ giải quyết dựa trên những chứng cứ đã có trong hồ sơ – Căn cứ: khoản 2 Điều 6, khoản 4 Điều 91 BLTTDS 2015.
a) Nghĩa vụ chứng minh của nguyên đơn và bị đơn trong tranh chấp dân sự:
| Khi nộp đơn khởi kiện cho rằng yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp thì nguyên đơn có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu đó. Đồng thời cũng có quyền đưa ra chứng cứ chứng minh nhằm phản đối yêu cầu của bị đơn. | Nghĩa vụ chứng minh của Bị đơn là khi bị đơn phản đối yêu cầu khởi kiện, đưa ra yêu cầu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc có yêu cầu phản tố. |
b) Một số trường hợp nghĩa vụ chứng minh có thể chuyển dời:
Khoản 1 Điều 91 BLTTDS 2015 quy định về nghĩa vụ chứng minh:
“1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.
Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;
c) Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.”
– Đương sự muốn phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải làm bằng văn bản và nộp chứng cứ cho Tòa án để chứng minh sự phản đối – Căn cứ: khoản 2 Điều 91 BLTTDS 2015.
4. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh?
– Các tình tiết, sự kiện đã rõ ràng, được công chúng biết và Tòa án thừa nhận.
– Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc được ghi trong văn bản hợp pháp có công chứng, chứng thực. Trường hợp có nghi ngờ về tính chính xác, Thẩm phán có thể yêu cầu xuất trình bản gốc hoặc bản chính.
– Nếu một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối các tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, hoặc kết luận chuyên môn do bên kia đưa ra, thì bên đó không phải chứng minh.
– Sự thừa nhận của người đại diện trong phạm vi đại diện được coi là thừa nhận của đương sự.
(Căn cứ: Điều 92 BLTTDS 2015)


English
