CHƯA ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CON THEO HỌ CỦA AI?

Mục lục

  • 1. Khái quát về giấy khai sinh
  • 2. Chưa đăng ký kết hôn con theo họ của ai?
  • 3. Trường hợp nhận cha cho con?

1. Khái quát về giấy khai sinh

Căn cứ theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, giấy khai sinh được hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch này

2. Chưa đăng ký kết hôn con theo họ của ai?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 qui định:

“1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.

2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.”

Căn cứ theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:

“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

Do vậy, khi cha mẹ không có Giấy chứng nhận kết hôn thì sẽ thuộc trường hợp chưa xác định được cha. Khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Trường hợp nhận cha cho con

Trường hợp, nếu như muốn ghi tên cha trên Giấy khia sinh để con có thể theo họ của cha thì phải tiến hành thủ tục nhận cha cho con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014.

Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Như vậy, người yêu cầu đăng ký nhận cha cho con phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp  – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014. Tuy nhiên, trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo thêm không quá 05 ngày làm việc.