- 1. Khái quát về bạo lực học đường.
- 2. Độ tuổi truy cứu trách nhiệm hình sự.
- 3. Những hành vi thường gặp trong bạo lực học đường bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
1. Khái quát về bạo lực học đường
– Khái niệm bạo lực học đường được quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường “Bạo lực học đường là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ sở giáo dục hoặc lớp độc lập.”
– Hậu quả: Xảy ra những hậu quả nghiêm trọng về mặt thể xác cũng như về tinh thần đối với những nạn nhân đều rất nặng nề mà phải mất một thời gian lâu dài để hồi phục. Đáng nói hơn là không ít vụ bạo lực học đường đã lấy đi sinh mạng của nạn nhân. Điều này không chỉ tác động đến tinh thần của gia đình, các phụ huynh học sinh mà ảnh hưởng đến cả nhà trường và xã hội.
2. Độ tuổi truy cứu trách nhiệm hình sự
– Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội danh là người từ đủ 16 tuổi trở lên, trừ những tội phạm mà BLHS 2015 có quy định khác.
– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội “rất nghiêm trọng”, “đặc biệt nghiêm trọng” do BLHS quy định cụ thể. Những người dưới 14 tuổi không chịu trách nhiệm hình sự theo BLHS.
(Căn cứ: Điều 12 BLHS 2015)
3. Những hành vi thường gặp trong bạo lực học đường bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định:
| Các hành vi | Xử phạt hình sự |
| 1. Đánh nhau gây thương tích | – Cố ý gây thương tích mà tỷ lệ tổn thương thuộc các trường hợp quy định trong Điều 134 BLHS 2015 thì bị truy cứu theo trách nhiệm hình sự. |
| 2. Làm nhục, xúc phạm danh dự | – Xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. (Căn cứ: khoản 1 Điều 155 BLHS 2015) – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 155 BLHS 2015 thì phạt tù lên đến 05 năm. |
| 3. Vu khống người khác | – Bịa đặt, lan truyền thông tin sai sự thật làm tổn hại danh dự, nhân phẩm hoặc quyền lợi hợp pháp của người khác bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. (Căn cứ: điểm a khoản 1 Điều 156 BLHS 2015) – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp tại khoản 2, 3, 4 Điều 156 BLHS 2015 thì phạt tù lên đến 07 năm. |
| 4. Cưỡng dâm | – Nếu nạn nhân dưới 13 tuổi, phạt tù 07 đến 15 năm quy định theo điểm b khoản 1 Điều 142 BLHS. – Nếu nạn nhân từ 13–16 tuổi, hành vi này bị xử lý theo Điều 144 BLHS 2015 – Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, bị phạt tù 05 năm đến 10 năm. Mức phạt tù tủy vào các trường hợp được quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 144 BLHS 2015. – Nếu nạn nhân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi áp dụng khoản 4 Điều 143 BLHS 2015, phạt tù 02 năm đến 07 năm, phạm tội thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2, 3 Điều này thì xử phạt theo mức quy định tại khoản đó. (Trường hợp chưa đủ yếu tố hình sự, người vi phạm có thể bị xử phạt theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Phòng, chống tệ nạn xã hội; Phòng cháy, chữa cháy; Cứu nạn, cứu hộ; Phòng, chống bạo lực gia đình về hành vi quấy rối hoặc xâm phạm nhân phẩm) |
| 5. Đe dọa, ép buộc nhằm cướp tài sản | – Hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc để chiếm tài sản thì được quy định tại Điều 168 BLHS 2015. Phạm tội với người dưới 16 tuổi thì phạt tù từ 07 đến 15 năm (Căn cứ: điểm e khoản 2 Điều 168 BLHS 2015). – Hành vi chỉ đe dọa, uy hiếp tinh thần để buộc nạn nhân phải giao tài sản, thuộc Điều 170 BLHS 2015, với các mức hình phạt khác nhau tùy theo từng trường hợp luật định. Nếu nạn nhân dưới 16 tuổi phạt tù 03 năm đến 10 năm. (Căn cứ: điểm c khoản 2 Điều 170 BLHS 2015) |
| 6. Đe dọa giết người | – Học sinh đe dọa “giết” và làm nạn nhân lo sợ việc đe dọa sẽ xảy ra thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo BLHS, phạt phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, trường hợp nạn nhân dưới 16 tuổi thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. (Căn cứ: khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 133 BLHS 2015) |
| 7. Tụ tập đánh nhau ngoài cổng trường | Người từ đủ 16 tuổi trở lên gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự có thể bị phạt tiền hoặc phạt tù đến 02 năm. Nếu hành vi có tổ chức, dùng hung khí, phá phách, cản trở giao thông, xúi giục người khác hoặc hành hung người can thiệp thì mức phạt có thể đến 07 năm tù. (Căn cứ: Điều 318 BLHS 2015) |


English
