- 1. Quy định chung về nghĩa vụ quân sự.
- 2. Các hành vi vi phạm và mức xử phạt theo Nghị định 218/2025/NĐ-CP ngày 05/8/2025 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
- 3. Hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Quy định chung về nghĩa vụ quân sự:
– “Nghĩa vụ quân sự” được quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân, thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
– Tất cả công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt chủng tộc, thành phần xã hội, tôn giáo, tín nghưỡng, trình độ học vấn, nghề nghiệp hay nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. (Căn cứ: khoản 2 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015)
– Độ tuổi công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
+ Nam từ đủ 17 tuổi trở lên;
+ Nữ được quy định từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân.
(Căn cứ: Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015)
– Độ tuổi gọi nhập ngũ được quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015: “Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.”
– Tiêu chuẩn của công dân được gọi nhập ngũ được quy định tại Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 và các thông tư, nghị định hướng dẫn khác có liên quan.
– Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ: trong thời bình là 24 tháng; trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. Có thể kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ nhưng không quá 06 tháng trong một số trường hợp được pháp luật quy định.
(Căn cứ: Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015)
– Thời điểm gọi công dân nhập ngũ một lần vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm. Khi có trường hợp đặc biệt về quốc phòng, an ninh thì Thủ tướng Chính phủ có quyền ra quyết định gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai.
Căn cứ: Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (được sửa đổi, bổ bởi khoản 5 Điều 40 Luật số 98/2025/QH15 ngày 27/6/2025 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật về quân sự, quốc phòng)
– Hành vi “Trốn tránh nghĩa vụ quân sự” là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
2. Các hành vi vi phạm và mức xử phạt theo Nghị định 218/2025/NĐ-CP ngày 05/8/2025 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
2.1 Vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự:
– Các hành vi vi phạm quy về đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định mức phạt theo Điều 8 Nghị định 218/2025/NĐ-CP ngày 05/8/2025.
2.2 Vi phạm quy định về sơ tuyển sức khỏe và khám sức khỏe NVQS:
| Hành vi | Mức phạt |
| Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tại nơi tập trung sơ tuyển ghi trong quyết định gọi sơ tuyển sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. | Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng – Căn cứ: khoản 1 Điều 9 Nghị định 218/2025/NĐ-CP. |
| Hành vi không nhận quyết định gọi sơ tuyển sức khỏe NVQS mà không có lý do chính đáng. | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng – Căn cứ: khoản 2 Điều 9 Nghị định 218/2025/NĐ-CP. |
| Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tại nơi khám sức khỏe ghi trong quyết định gọi khám sức khỏe NVQS mà không có lý do chính đáng. | Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng – Căn cứ: khoản 3 Điều 9 Nghị định 218/2025/NĐ-CP. |
| Không nhận quyết định gọi khám sức khỏe NVQS mà không có lý do chính đáng. | Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng – Căn cứ: điểm b khoản 4 Điều 9 NĐ 218/2025/NĐ-CP. |
| Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả sức khỏe của mình nhằm trốn NVQS. | Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng – Căn cứ: điểm a khoản 5 Điều 9 NĐ 218/2025/ND-CP. |
| Hành vi hối lộ cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả khám sức khỏe của người được khám sức khỏe NVQS. | Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng – Căn cứ: điểm b khoản 5 Điều 9 NĐ 218/2025/NĐ-CP. |
| Hành vi không chấp hành quyết định gọi kiểm tra, khám sức khỏe NVQS. | Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng – Căn cứ: khoản 6 Điều 9 NĐ 218/2025/NĐ-CP. |
2.3 Vi phạm quy định về nhập ngũ
| Hành vi | Mức phạt |
| Hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong quyết định gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. | Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng – Căn cứ: khoản 1 Điều 10 Nghị định 218/2025/NĐ-CP. |
| Hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện quyết định gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. | Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng – Căn cứ: điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 218/2025/NĐ-CP. |
| Hành vi không chấp hành quyết định gọi nhập ngũ. | Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng – Căn cứ: khoản 3 Điều 10 Nghị định 218/2025/NĐ-CP. |
3. Hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự
– Công dân không chấp hành đúng quy định pháp luật về đăng ký NVQS, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu thuộc một trong các trường hợp: Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của mình, phạm tội trong thời chiến, lôi kéo người khác phạm tội.
(Căn cứ: Điều 332 BLHS 2015)
Những trường hợp thuộc diện miễn gọi nhập ngũ theo khoản 2 Điều 41 Luật NVQS 2015:
“a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.”
– Công dân thuộc trường hợp miễn gọi nhập ngũ theo quy định nếu tình nguyện nhập ngũ thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. (Căn cứ: khoản 3 Điều 41 Luật NVQS 2015)


English
