Trách Nhiệm Pháp Lý Khi Nhà Trọ Bị Cháy: Hướng Dẫn Toàn Diện Theo Pháp Luật Việt Nam 2025

Trong bối cảnh tình trạng cháy nổ tại các khu nhà trọ, chung cư mini ngày càng gia tăng với hậu quả thảm khốc, việc xác định trách nhiệm pháp lý khi nhà trọ bị cháy đã trở thành vấn đề cấp thiết và phức tạp. Theo thống kê mới nhất, chỉ trong 4 tháng đầu năm 2025, cả nước đã xảy ra 1.232 vụ cháy làm 32 người thiệt mạng và thiệt hại tài sản hơn 205 tỷ đồng. Nguyên tắc chung là bên nào có lỗi sẽ chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế, từ dân sự đến hình sự, với khung hình phạt có thể lên đến 12 năm tù theo Bộ luật Hình sự khi gây hậu quả nghiêm trọng.

1. Phân Loại Trách Nhiệm Theo Từng Trường Hợp Cụ Thể

Sơ đồ trách nhiệm khi cháy nhà trọ theo pháp luật Việt Nam
Tình huốngĐối tượngGiải thích pháp lý – điểm mấu chốt
Người thuê có lỗi (câu móc điện sai, dùng bếp/gas nguy hiểm, bất cẩn…)Người thuêVi phạm nghĩa vụ dùng đúng công dụng, bảo quản tài sản; phát sinh trách nhiệm bồi thường theo BLDS 584–585; có thể bị xử phạt theo NĐ 144/2021 hoặc truy tố Điều 313 BLHS nếu hậu quả nghiêm trọng.
Lỗi của chủ nhà (hệ thống điện xuống cấp, không bảo trì, không bảo đảm PCCC…)Chủ nhàChủ nhà phải bảo đảm quyền sử dụng ổn định, sửa chữa hư hỏng lớn; nếu lỗi thuộc về chủ nhà thì chủ nhà bồi thường.
Bên thứ ba gây cháy (hàng xóm, đơn vị thi công…)Bên thứ baNgười gây thiệt hại phải bồi thường theo cơ chế ngoài hợp đồng (Điều 584 BLDS).
Bất khả kháng (sét đánh, cháy lớn lan không thể kiểm soát…)Không ai chịu trách nhiệm dân sự (trừ thỏa thuận khác)Sự kiện bất khả kháng là căn cứ miễn trách nhiệm dân sự trong BLDS (Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015)

2. Quy Định Mới Về Bảo Hiểm Cháy Nổ Bắt Buộc

a/ Điều 35 Nghị Định 105/2025/NĐ-CP Về Bảo Hiểm Bắt Buộc

Từ ngày 1/7/2025, theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP, các nhà trọ, chung cư mini thuộc 44 loại cơ sở được quy định phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Cụ thể, nhà chung cư, nhà ở tập thể có nhà cao từ 5 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên phải mua bảo hiểm.

b/ Hồ Sơ và Thủ Tục Bồi Thường Bảo Hiểm

Hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy nổ bao gồm 6 loại tài liệu chính: (1) văn bản yêu cầu bồi thường, (2) hợp đồng và giấy chứng nhận bảo hiểm, (3) biên bản kiểm tra PCCC, (4) biên bản giám định thiệt hại, (5) văn bản kết luận nguyên nhân, (6) bản kê khai thiệt hại.

Thời hạn xử lý: Căn cứ Điều 30 Luật Bảo hiểm năm 2022 thì Doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường trong 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, và trong vòng 1 năm kể từ khi xảy ra sự kiện.

3. Vi phạm quy định về phòng chống cháy nổ sẽ bị xử phạt như thế nào?

a/ Xử Phạt Hành Chính Theo Nghị Định 144/2021

Mức xử phạt đối với vi phạm PCCC theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trong đó có vi phạm về phòng cháy, chữa cháy (PCCC):

  • Phạt tiền từ 300,000 đồng đến 5,000,000 đồng: Các hành vi vi phạm quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng (như không bảo trì thiết bị PCCC, không kiểm tra định kỳ, không có biện pháp chống cháy nổ…)
  • Phạt tiền từ 5,000,000 đồng đến 10,000,000 đồng: Vi phạm quy định gây cháy, nổ làm thiệt hại về tài sản hoặc làm ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh mạng người khác ở mức độ nhẹ.
  • Phạt tiền từ 10,000,000 đồng đến 50,000,000 đồng: Nếu vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, thiệt hại lớn đến tài sản, tính mạng, sức khỏe người khác.
  • Có thể buộc khắc phục hậu quả, chi trả chi phí chữa cháy, phục hồi môi trường, bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.

Ngoài ra, đối với các hành vi như cản trở, chống đối lực lượng thực hiện nhiệm vụ PCCC, che giấu vi phạm PCCC cũng bị xử phạt theo các mức tương ứng tùy vào tính chất và mức độ vi phạm.

Các mức phạt cụ thể được quy định theo các điều từ Điều 44 đến Điều 51 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

b/ Chế tài hình sự

Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định tội “Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy”, gồm các mức phạt như sau:

“Điều 313. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy

1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.”

4. Hướng Dẫn Thực Tiễn Và Khuyến Nghị

1. Đối với chủ nhà trọ
Nghĩa vụ pháp lý:
Trang bị và bố trí đầy đủ phương tiện PCCC cơ bản (bình chữa cháy, chuông báo cháy, hộp cát, vòi nước, v.v.) theo quy định.
Có lối thoát hiểm rõ ràng, không bị cản trở; hành lang, cầu thang không được chứa vật cản hoặc chất dễ cháy.
Duy trì hệ thống điện, đường dây điện, thiết bị tiêu thụ điện… đúng tiêu chuẩn kỹ thuật; kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ phòng tránh chập, cháy.
Lập và lưu trữ sổ theo dõi công tác PCCC, lắp đặt nội quy và biển cấm lửa, cấm hút thuốc nơi nguy cơ cháy cao.
Thường xuyên nhắc nhở, tuyên truyền, tập huấn cho người thuê trọ các biện pháp PCCC và kỹ năng thoát nạn.
Trách nhiệm thông báo và phối hợp ngay với lực lượng chức năng khi có sự cố liên quan đến cháy, nổ.
Khuyến nghị thực tiễn:
Trang bị hệ thống báo cháy/còi báo cháy tự động nếu quy mô trọ lớn.
Gắn hướng dẫn PCCC ở nơi dễ quan sát trong khu trọ.
Đề nghị cơ quan chức năng tập huấn, hướng dẫn PCCC định kỳ.
Bố trí ít nhất 2 lối thoát nạn hoặc giải pháp thoát hiểm an toàn.
2. Đối với người thuê trọ
Nghĩa vụ pháp lý:
Chấp hành nghiêm các nội quy, thông báo PCCC của chủ trọ và khu dân cư.
Không tự ý câu mắc, sử dụng thiết bị điện không đúng quy định, không sử dụng nhiều thiết bị công suất lớn cùng lúc.
Không sử dụng bếp than, bếp củi, đốt vàng mã, nến… trong phòng trọ.
Không tích trữ xăng dầu, hóa chất, vật liệu dễ cháy trong phòng.
Khi phát hiện sự cố cháy nổ phải thông báo ngay cho chủ trọ, gọi 114 và hỗ trợ di tản người nếu an toàn.
Tham gia tập huấn, diễn tập PCCC nếu được chủ nhà tổ chức.
Khuyến nghị thực tiễn:
Kiểm tra thiết bị điện, ổ cắm, tránh chập cháy.
Chuẩn bị sẵn phương án, vật dụng thoát nạn (khăn ướt, đèn pin, bình chữa cháy mini…).
Nắm rõ lối thoát hiểm gần nhất; không cản trở, khóa lối đi chung.
Nhắc nhở mọi người cùng phòng về an toàn PCCC nhất là cao điểm nắng nóng.