XỬ LÝ HÀNH VI GIẢ DANH LỰC LƯỢNG CÔNG AN, QUÂN ĐỘI

Mục lục:

1. Giả danh lực lượng công an, quân đội bị xử lý như thế nào?

1.1. Giả danh công an, quân đội không nhằm mục đích lừa đảo:

1.2. Giả danh công an, quân đội nhằm mục đích lừa đảo:

1.2.1. Xử lý về mặt hành chính:

1.2.2. Xử lý về mặt hình sự:

        Hiện nay rất nhiều trường hợp có hành vi giả mạo lực lượng vũ trang nhân dân nhằm lừa đảo, lợi dụng lòng tin của người khác với mục đích xấu, ảnh hưởng to lớn tới hình ảnh của ngành Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. Lực lượng vũ trang nhân dân có vai trò cũng như trách nhiệm rất quan trọng trong việc bảo đảm an ninh quốc gia, an toàn xã hội cũng như bảo đảm cho sự an toàn cho người dân trên toàn đất nước Việt Nam. Chính vì vậy hành vi giả mạo công an, giả mạo quân đội là những hành vi bị nghiêm cấm.

1.  Giả danh lực lượng công an, quân đội bị xử lý như thế nào?

     Căn cứ vào Khoản 3 Điều 4 Nghị định 82/2016/NĐ-CP về quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của quân đội nhân dân Việt Nam đã quy định như sau:

3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật”.

1.1. Giả danh công an, quân đội không nhằm mục đích lừa đảo:

       Nếu đối tượng giả danh công an không nhằm mục đích lừa đảo mà mục đích chính là để thể hiện, muốn được ra oai với người khác, thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính về việc vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu dành riêng cho lực lượng công an nhân dân quy định tại Điều 20 Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng , chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình như sau:

+ Hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng;

+ Hành vi mua, bán hoặc đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp;

+ Hành vi sản xuất trái phép hoặc làm giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp;

+ Ngoài những hình phạt nêu trên còn có hình phạt bổ sung là tịch, thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và trục xuất người nước ngoài nếu vi phạm.

1.2. Giả danh công an, quân đội nhằm mục đích lừa đảo:

      Tùy thuộc vào số tiền mà đối tượng lừa đảo chiếm đoạt được và tiền án mà quyết định người này có thể bị xử lý vi phạm hành chính hay xử lý về mặt hình sự.

1.2.1. Xử lý về mặt hành chính:

     Theo khoản 1 Điều 20, điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP . Người có hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì có thể bị xử phạt với các mức phạt sau đây:

– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản.

1.2.2. Xử lý về mặt hình sự:

        Người có hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Khung hình phạt cao nhất của tội này lên đến tù chung thân.

        Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.