TRƯỜNG HỢP NÀO BỊ TỪ CHỐI CÔNG CHỨNG THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Mục lục

  1. Công chứng là gì?
  2. Công chứng viên có quyền từ chối công chứng không?
  3. Các trường hợp nào công chứng viên được quyền từ chối công chứng

1. Công chứng là gì?

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

2. Công chứng viên có quyền từ chối công chứng không?

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 17 Luật Công chứng năm 2014 quy định công chứng viên có quyền từ chối công chứng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật trái đạo đức xã hội.

Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên

  1. Công chứng viên có các quyền sau đây:

……

đ) Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;

3. Các trường hợp nào công chứng viên được quyền từ chối công chứng

3.1 Trường hợp công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn

Căn cứ khoản 5 và 6 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014 quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn có hai trường hợp công chứng viên có quyền từ chối công chứng như sau:

5. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.

6. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

3.2 Trường hợp công chứng di chúc

Căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 quy định trường hợp công chứng viên từ chối công chứng di chúc như sau:

2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.”

3.3 Trường hợp công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

Căn cứ khoản 3 Điều 57 Luật Công chứng năm 2014 quy định như sau:

“3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.”

3.4 Trường hợp công chứng bản dịch

Căn cứ khoản 4 Điều 61 Luật Công chứng năm 2014 quy định công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:

a) Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;

b) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;

c) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.