Mục lục
- 1. Tha tù trước thời hạn có điều kiện gì?
- 2. Điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện
- 3. Các trường hợp không được tha tù trước thời hạn
1. Tha tù trước thời hạn có điều kiện là gì?
Theo Điều 1 Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP ngày 24 tháng 4 năm 2018 hướng dẫn áp dụng Điều 66 và Điều 106 của Bộ luật hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện quy định: “Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ.”
2. Điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện
Theo khoản 1 Điều 66 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
“Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Người đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên;
d) Có nơi cư trú rõ ràng;
đ) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và các nghĩa vụ bồi thường dân sự;
e) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức thời hạn tù đối với hình phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 15 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là thương binh, bệnh binh, thân nhân gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì thời gian đã chấp hành ít nhất là một phần ba hình phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 12 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn;
g) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.”
3. Các trường hợp không được tha tù trước thời hạn
Theo khoản 2 Điều 66 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
“2. Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.”.
– Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
+ Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
+ Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh
+ Tội khủng bố.
– Người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người này do cố ý;
Hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 248, 251 và 252 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau
+ Tội cướp tài sản;
+ Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
+ Tội sản xuất trái phép chất ma túy;
+ Tội mua bán trái phép chất ma túy;
+ Tội chiếm đoạt chất ma túy.
– Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
+ Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
+ Người đủ 75 tuổi trở lên;
+ Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.