Mục lục
- Pháp luật quy định về phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên
- Khi nào thì được sở hữu tài sản đánh rơi
- Nhặt được của rơi không trả lại sẽ bị xử lý như thế nào?
- 3.1 Xử phạt hành chính
- 3.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Pháp luật quy định về phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 230 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên
1. Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.”
Căn cứ quy định trên, khi nhặt được vật bị đánh rơi bỏ quên thì nếu xác định được chủ sở hữu của tài sản đó thì cần trả lại cho chủ sở hữu. Nếu không có điều kiện để giao trả trực tiếp hoặc không xác định được chủ sở hữu thì bạn cần giao nộp cho cơ quan công an cấp xã nơi gần nhất để phía cơ quan xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Khi nào thì được sở hữu tài sản đánh rơi
Theo quy định tại khoản 2 Điều 230 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“2. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:
a) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước;
b) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.”
3. Nhặt được của rơi không trả lại sẽ bị xử lý như thế nào?
3.1 Xử phạt vi phạm hành chính
Xử lý vi phạm hành chính về hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác quy định tại Điểm đ, khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;”
Ngoài ra, theo khoản 3, 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hình thức phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
“3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”
Như vậy, trường hợp nhặt được của rơi không trả lại người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt hành chính là phạt tiền từ 03-05 triệu đồng và buộc trả lại tài sản.
3.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự
Nhặt được của rơi không trả, cố tình chiếm giữ giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 176 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
“1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Tóm lại, tùy vào tính chất và mức độ vụ việc mà người có hành vi nhặt được của rơi mà không trả lại cho chủ sở hữu thì có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.